Go to Top
Trang chủ > Tin tức > Thị trường tài chính 24h: Chứng khoán, vàng, USD cùng tăng

Thị trường tài chính 24h: Chứng khoán, vàng, USD cùng tăng

Chứng khoán sôi động hơn vào cuối phiên khi dòng tiền đầu cơ được đẩy vào thị trường ồ ạt. Trong khi cả vàng và USD cũng bất ngờ tăng trong trong buổi chiều.

Chuyển động thị trường:

– Thị trường chứng khoán Việt Nam tăng điểm. Kết thúc phiên giao dịch ngày 24/6, chỉ số VN-Index tăng 3,82 điểm (+0,67%) lên 569,74 điểm. HNX-Index tăng 0,64 điểm (+0,84%) lên 76,62 điểm.

– Thị trường chứng khoán Mỹ giảm điểm. Phố Wall kết thúc chuỗi tăng điểm liên tiếp 6 ngày liên tiếp mặc dù vẫn nhận được nhiều thông tin tốt. Cụ thể, báo cáo của Hiệp hội quốc gia chuyên viên địa ốc tại Mỹ cho biết, doanh số bán nhà cũ của nước này đã tăng 4,9% trong tháng 5 lên 4,89 triệu căn nhà, theo số liệu đã điều chỉnh theo mùa, ghi nhận 2 tháng tăng liên tiếp. Số liệu mà Hiệp hội cung cấp cao hơn so với mức dự báo 4,75 triệu căn nhà của các chuyên gia kinh tế tham gia khảo sát của Market Watch và mức 4,65 triệu căn nhà của tháng 4. Bên cạnh đó,  tháng 6, chỉ số Nhà quản trị mua hàng (PMI) sơ bộ của Mỹ tăng lên 57,5 điểm, cao hơn so với dự báo 56,5 điểm của các chuyên gia kinh tế và mức 56,4 điểm của tháng trước đó. Đây cũng là mức điểm cao nhất kể từ tháng 10/2010.

Kết thúc phiên giao dịch gần nhất (sáng sớm 21/6 theo giờ Việt Nam), chỉ số công nghiệp Dow Jones (DJI) giảm 9,82 điểm (-0,06%), xuống 16.937,26 điểm; chỉ số S&P 500 giảm 0,26 điểm (-0,01%), xuống 1.962,61 điểm; chỉ số công nghệ Nasdaq Composite tăng 0,64 điểm (+0,01%), lên 4.368,68 điểm.

– Thị trường chứng khoán châu Á tăng điểm. Chỉ số Nikkei trên TTCK Nhật Bản tăng 6,96 điểm (+0,05%) lên 15.376,24 điểm; chỉ số Hang Seng của Hồng Kong tăng 0,33%; TTCK Thượng Hải (Trung Quốc) tăng 0,47%; TTCK Đài Loan tăng 0,19%; TTCK Indonesia tăng 0,42%…

– Giá vàng SJC tăng 100.000 đồng/lượng. Giá vàng trong nước chỉ nhích nhẹ gần như trong cả ngày giao dịch hôm nay. Đến 15h30 chiều, giá vàng bất ngờ tăng vọt, cuối ngày giá vàng niêm yết ở mức 36.750 – 36.900 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng so với hôm qua.

Cùng thời điểm, giá vàng giao dịch trên sàn Kitco ở mức 1.322,3 USD/oz, tăng 4 USD/oz so với giá đóng cửa đêm qua (theo giờ Việt Nam).

Trên thị trường ngoại hối. Tỷ giá USD/VND tiếp tục được đẩy lên. Trong đó, Vietcombank có mức tăng thấp nhất 5 đồng, đang giữ mức bán ra 21.360, mức giá bán ra cao nhất được niêm yết là 21.385 đồng/USD. Tỷ giá tại một số ngân hàng:

Ngân hàng Tỷ giá (đồng/USD) Tăng giảm (đồng/USD)
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 21.300 21.360 +5 +5
BIDV 21.320 21.380 +25 +25
Vietinbank 21.320 21.385 +25 +35
Argibank  
Techcombank 21.250 21.370
Eximbank 21.265 21.385 -15 +15
MBB 21.260 21.380 +20
ACB 21.300 21.380 +20 +20
Tự do  
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.246 đồng  

– Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng gần 43,78 triệu trái phiếu, trị giá 4.630 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).

Mã TP Thời hạn
còn lại
Lợi suất
(%/năm)
KLGD GTGD
HCMB12202 12 Tháng 7,7999 1.650.000 181.706.250.000
TD1315006 12 Tháng 5,0104 428.571 43.517.527.911
TD1315007 12 Tháng 5,1199 500.000 54.188.000.000
TD1215035 12 Tháng 5,0098 520.000 54.137.720.000
TD1015050 12 Tháng 4,8996 500.000 52.911.000.000
HCMB12202 12 Tháng 7,7999 1.000.000 110.125.000.000
TD1315006 12 Tháng 5,0104 1.000.000 101.541.000.000
HCMB12202 12 Tháng 20,2251 3.650.000 349.195.500.000
TD1315008 12 Tháng 5,2499 500.000 53.677.000.000
TD1015050 12 Tháng 4,8996 500.000 52.911.000.000
TD1315006 12 Tháng 5,0104 1.000.000 101.541.000.000
TD1316014 2 Năm 5,6 500.000 53.388.000.000
BVDB14099 2 Năm 5,8998 500.000 53.113.500.000
TD1316014 2 Năm 5,6 500.000 53.388.000.000
TD1316019 2 Năm 5,9999 2.000.000 216.596.000.000
TD1316019 2 Năm 5,8998 500.000 54.259.000.000
TD1316019 2 Năm 5,8798 500.000 54.281.000.000
BVDB13127 2 Năm 7,0001 1.500.000 154.711.500.000
BVDB13230 2 Năm 6,9998 500.000 54.511.000.000
HCMB13260 2 Năm 8,1998 6.700.000 716.377.400.000
TD1316019 2 Năm 5,8998 500.000 54.259.000.000
TD1424091 10 Năm 9,1946 490.000 49.135.730.000
TD1424091 10 Năm 9,1946 500.000 50.138.500.000
TD1417076 3 Năm 6,1002 1.000.000 101.158.000.000
TD1417077 3 Năm 6,11 500.000 50.186.500.000
TD1417076 3 Năm 6,13 500.000 50.541.500.000
TD1217038 3 Năm 6,1201 700.000 76.434.400.000
TD1417074 3 Năm 6,0601 3.000.000 306.927.000.000
TD1217036 3 Năm 6,0999 1.000.000 113.844.000.000
TD1217036 3 Năm 6,0999 1.000.000 113.844.000.000
TD1417075 3 Năm 6,1 500.000 50.702.500.000
TD1417077 3 Năm 6,15 1.500.000 150.405.000.000
QHD0919008 5 Năm 8,4001 1.000.000 103.206.000.000
TD1419081 5 Năm 7,0099 500.000 54.030.000.000
QHD0919024 5 Năm 9,5892 1.500.000 160.723.500.000
VDB110016 5 – 7 Năm 9,5286 2.070.000 228.242.340.000
VDB110016 5 – 7 Năm 8,7 1.300.000 148.396.300.000
TP4A5204 5 – 7 Năm 9,5587 400.000 40.841.200.000
TD1020065 5 – 7 Năm 8,6043 1.370.000 161.203.790.000

 

Đầu tư Chứng khoán tổng hợp